08/04/2021
Điều kiện nghỉ hưu theo Bộ luật Lao động 2019 từ ngày 01/01/2021
Lượt xem: 271
Theo Điều 169 quy định về tuổi nghỉ hưu, Điều 219 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động gồm: sửa Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu; sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động của Bộ luật Lao động 2019 quy định: Tuổi nghỉ hưu được tăng lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ, có hiệu lực từ 1/1/2021 theo lộ trình tăng dần từng năm. Để được hưởng lương hưu, người tham gia BHXH phải đủ hai điều kiện: (1) thời gian đóng BHXH; (2) Tuổi nghỉ hưu. Cụ thể:
1. Với người tham gia từ đủ 20 năm BHXH bắt buộc trở lên được áp dụng cách tính theo chế độ BHXH bắt buộc.
(1) Điều kiện thời gian đóng BHXH: người tham gia BHXH bắt buộc là cán bộ, công chức, viên chức, Hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên, người quản lý Doanh nghiệp, điều hành Hợp tác xã có hưởng lương, người hoạt động không chuyên trách ở xã, người đi Hợp đồng lao động ở nước ngoài có đóng BHXH, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên là đủ điều kiện nghỉ hưu về số năm đóng BHXH.
(2) Điều kiện về tuổi nghỉ hưu:
- Điều kiện lao động bình thường: năm 2021 là 60 tuổi 3 tháng với nam, 55 tuổi 4 tháng với nữ; sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng với nam và 4 tháng với nữ cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 với nam và 60 tuổi vào 2035 với nữ. Xác định tuổi nghỉ hưu theo tháng năm sinh theo bảng sau:

Bảng tra tuổi nghỉ hưu theo tháng năm sinh
- Điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn không quá 5 tuổi, có 4 trường hợp được nghỉ thấp tuổi từ 2021 nam đủ 55 tuổi 3 tháng, nữ đủ 50 tuổi 4 tháng; sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng với nam cho đến khi đủ 57 tuổi vào 2028 và 4 tháng với nữ cho đến khi đủ 55 tuổi vào 2035 gồm các trường hợp sau:
Một: Đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Hai: Đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đăc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi phụ cấp khu vự 0,7 (2 số năm này được cộng dồn) trước ngày 1/1/2021.
Ba: Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% (hưởng lương hưu với mức thấp do trừ % tuổi)
Bốn: Có tổng thời gian từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021).
- Điều kiện nghỉ hưu có tuổi thấp hơn không quá 10 tuổi có 2 trường hợp:
Một: Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than hầm lò.
Hai: Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (hưởng lương hưu với mức thấp hơn do trừ tuổi)
- Trường hợp đặc biệt nghỉ hưu không cần điều kiện tuổi có 1 trường hợp người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi do nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao (chỉ cần đủ 20 năm đóng BHXH).
- Trường hợp nghỉ hưu ở tuổi cao hơn áp dụng với người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tuổi nghỉ hưu của người trong điều kiện bình thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Với người toàn thời gian tham gia BHXH tự nguyện, hoặc có thời gian tham gia BHXH bắt buộc nhưng không đủ 20 năm, tính chế độ theo BHXH tự nguyện
(1) Điều kiện về thời gian đóng BHXH: tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc (nếu có) và BHXH tự nguyện đủ 20 năm trở lên.
(2) Điều kiện về tuổi nghỉ hưu: như chế độ BHXH bắt buộc làm việc trong điều kiện bình thường và xác định tuổi nghỉ hưu tại Bảng tra tuổi nghỉ hưu theo tháng năm sinh nêu ở phần trên.
Như vậy điều chỉnh tuổi nghỉ hưu có tác động đến tính lương hưu, tỷ lệ giảm trừ của người tham gia cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện; Với BHXH tự nguyện chỉ bị tác động bởi tuổi theo lộ trình tăng dần.
Nguyễn Văn Chương